Bạn có biết rằng biển số xe là một phần quan trọng của phương tiện giao thông? Nó không chỉ đơn giản là một dãy số và chữ cái, mà còn mang ý nghĩa về địa phương, tổ chức, và thậm chí là phong thủy. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá về biển số xe tại Hà Nội và các tỉnh thành khác. Cùng tìm hiểu nhé!
1. Bảng tra cứu biển số xe các tỉnh
Theo Phụ lục 02 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số xe dân sự trên cả nước hiện bắt đầu từ số 11 đến 99 (không có địa phương nào mang số 13). Địa phương có nhiều biển số xe nhất là TP. Hồ Chí Minh với 11 biển số: 41 và từ 50 đến 59; tiếp theo là thủ đô Hà Nội, có 06 biển số: 29 – 33 và 40; sau đó là Hải Phòng và Đồng Nai, đều có 02 biển số xe.
- Cao Bằng: 11
- Lạng Sơn: 12
- Quảng Ninh: 14
- Hải Phòng: 15 – 16
- Thái Bình: 17
- Nam Định: 18
- Phú Thọ: 19
- Thái Nguyên: 20
- Yên Bái: 21
- Tuyên Quang: 22
- Hà Giang: 23
- Lào Cai: 24
- Lai Châu: 25
- Sơn La: 26
- Điện Biên: 27
- Hòa Bình: 28
- Hà Nội: 29 – 33 và 40
- Hải Dương: 34
- Ninh Bình: 35
- Thanh Hóa: 36
- Nghệ An: 37
- Hà Tĩnh: 38
- TP. Đà Nẵng: 43
- Đắk Lắk: 47
- Đắk Nông: 48
- Lâm Đồng: 49
- Tp. Hồ Chí Minh: 41, từ 50 – 59
- Đồng Nai: 39, 60
- Bình Dương: 61
- Long An: 62
- Tiền Giang: 63
- Vĩnh Long: 64
- Cần Thơ: 65
- Đồng Tháp: 66
- An Giang: 67
- Kiên Giang: 68
- Cà Mau: 69
- Tây Ninh: 70
- Bến Tre: 71
- Bà Rịa – Vũng Tàu: 72
- Quảng Bình: 73
- Quảng Trị: 74
- Thừa Thiên Huế: 75
- Quảng Ngãi: 76
- Bình Định: 77
- Phú Yên: 78
- Khánh Hòa: 79
- Gia Lai: 81
- Kon Tum: 82
- Sóc Trăng: 83
- Trà Vinh: 84
- Ninh Thuận: 85
- Bình Thuận: 86
- Vĩnh Phúc: 88
- Hưng Yên: 89
- Hà Nam: 90
- Quảng Nam: 92
- Bình Phước: 93
- Bạc Liêu: 94
- Hậu Giang: 95
- Bắc Cạn: 97
- Bắc Giang: 98
- Bắc Ninh: 99
2. “Giải mã” ký tự trên biển số xe
Từng ký tự trên biển số xe thể hiện một ý nghĩa khác nhau, cụ thể như sau:
Đối với ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân trong nước:
- Hai số đầu: Ký hiệu địa phương đăng ký xe.
(Ký hiệu của từng địa phương như ở bảng nêu trên, bao gồm hai chữ số, từ 11 – 99 (trừ số 13).) - Chữ cái tiếp theo: Seri đăng ký.
(Seri đăng ký xe bao gồm các chữ cái trong từ A đến Z. Đồng thời, có thể có thêm số tự nhiên từ 1 – 9.) - Nhóm số cuối cùng: Thứ tự đăng ký xe.
(Nhóm số cuối cùng trên biển số xe gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99 là số thứ tự đăng ký xe.)
Đối với ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân nước ngoài:
- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe.
(Ký hiệu của từng địa phương như ở bảng nêu trên, bao gồm hai chữ số, từ 11 – 99 (trừ số 13).) - Tiếp theo ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế: Nhóm này gồm 03 số tự nhiên, từ 001 đến 843.
- Tiếp theo là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Nhóm số cuối là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
Một số ký hiệu sêri đặc biệt:
- Ký hiệu “CD”: Xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.
- Ký hiệu “KT”: Xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – Máy.
- Ký hiệu “RM”: Rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
- Ký hiệu “MK”: Máy kéo.
- Ký hiệu “TĐ”: Xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
- Ký hiệu “HC”: Xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
- Ký hiệu “NG: Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó.
- Ký hiệu “QT”: Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó.
- Ký hiệu “CV”: Xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
- Ký hiệu “NN”: Xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài.
3. Ý nghĩa các màu trên biển số xe
3.1. Biển số xe màu xanh
Biển số xe màu xanh là loại biển số có nền màu xanh, chữ và số màu trắng được cấp cho các cơ quan sau đây:
- Các cơ quan của Đảng.
- Văn phòng Chủ tịch nước.
- Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương.
- Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Ủy ban An toàn giao thông quốc gia.
- Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).
- Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập.
- Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
Theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ