Tiếng Huế mang trong mình một chất giọng ngọt ngào độc đáo, cùng với những cụm từ và câu từ chỉ có người Huế mới thấu hiểu. Điều này khiến cho nhiều người cảm thấy thú vị và say mê. Dưới đây là một “từ điển” tiếng Huế thông dụng (tham khảo từ trang Thừa Thiên Huế) dành cho những ai yêu thích tiếng Huế và muốn tìm hiểu về nó.
Những cụm từ và câu từ đặc trưng của tiếng Huế:
A rứa thê: rất nhiều.
Ai biết: chẳng biết đâu, ai có biết được đâu.
Ai biểu: ai đòi hỏi, ai nói.
Ai chịu cho nổi: không có ai chịu được.
Ai dè: chẳng ai ngờ đến.
Ai đời: không ai nghĩ tới.
Ai mô về nấy: người đâu cũng về đó.
Ai mô trả nấy: ai gây ra thì ai phải gánh chịu.
Ai mượn: cũng vì lợi ích.
Ai răng tui rửa: tôi làm như thế nào mà .
Ai nấy: mọi người, không phân biệt ai ai.
Ai vẽ: ai nói/ai gây ra hậu quả thì tự chịu trách nhiệm.
Ai từng đời: không lường trước được chuyện gì.
Anh hí: anh nhé (Anh nhớ chuyện này, anh hí).
Anh răng em rứa: anh sao em vậy, được.
Ăn dặm: ăn thêm bửa.
Ăn dín dín (Ăn nhín nhín): ăn ít chút, đừng ăn nhiều.
Ấp ngủ: ngủ nướng, ngủ dạm.
Ẩu tả: làm một cách cẩu thả, không đúng cách.
Ba bảy mười bốn: nói nhảm, nói tầm bậy.
Ba bị: những người lười biếng.
Ba cái đồ quỷ: những đồ vụn không đáng kể, không có giá trị.
Ba hoa xích đế (ba hoa chích chòe): ăn nói không nghiêm túc, không chân thành.
Ba hồi ri ba hồi rứa: thay đổi liên tục.
Biết khi mô: không biết khi nào.
Biết làm răng chừ: không biết làm sao bây giờ (Chuyện đã trôi qua, không biết làm sao bây giờ).
Biết mặt ngang mặt dọc: biết rõ (Có người hùng hồn không biết ở đâu mà biết rõ mặt ngang mặt dọc).
Biết mặt tau (lời đe dọa): sẽ làm cho đối thủ kính nể, phải tôn trọng (Mi ồn ào, coi chừng biết mặt tau).
Biết mần răng: biết làm sao (Thương em không biết làm sao, mười đêm ra đứng trông trăng cả mười – Ca dao Huế).
Biết mấy cho bưa: biết bao nhiêu là vừa (Vợ chồng tham làm giàu, biết mấy cho vừa).
Biết mô: 1. Không biết gì, không biết (Anh không biết gì, không biết lấy); 2. Có thể, không chừng (Biết mô anh đứng về phe bên kia).
Biết mô là bến bờ: rất nhiều, vô cùng (Đời là biển khơi biết mô là bến bờ).
Biết mô mà mò: biết mà tìm (Ăn trộm lấy hết, biết mô mà mò).
Biết phong phóc: biết rõ, biết chắc (Chuyện thế gian anh cũng biết, biết phong phóc là khác).
Biết răng: biết gì (Chuyện này tôi biết răng).
Biết răng chừ: biết đến khi nào (Biết răng chừ để nước ráo đi, để sông Hương hết chảy, đây mới là lúc thương – Ca dao Huế). 2. Biết làm sao bây giờ (Chuyện đã xong rồi, biết răng chừ. Trời hành, biết răng chừ).
Biết răng không: sao không biết (Biết răng không, hai người đã sắp lấy nhau).
Biết ri: nếu đã biết như thế này (Biết ri, anh sẽ lấy em).
Biết rứa: nếu đã biết như vậy (Biết rứa, em sẽ cho anh).
Bỏ đi răng đành: buông tay, không thể giữ được nữa (Em không có lỗi gì với anh mà anh buông đi răng đành).
Bỏ đồ màu: nêm gia vị vào món ăn (Em nấu cơm quên nêm gia vị, em kho cá quên bỏ đồ màu – Hò Huế).
Bỏ giỏ: giữ chắc trong túi (Đi thi kỳ này, cứ coi như giữ chắc trong túi).
Bỏ mứa: ăn còn dư (Bỏ mứa cơm rứa là tội trời).
Bồn: 1. bồng (Bồn con để con bú); 2. vùng đất thấp để trồng cây, phòng lúc ngập lụt (Bồn khoai); 3. khảnh đất xây cao cho cây trồng, tránh ngập lụt (Bồn trầu).
Bơn lên để xuống (bưng lên để xuống, bơn lên bơn xuống): đưa lên đưa xuống (Chuyện không ra chi mà cứ bơn lên để xuống, bơn lên bơn xuống, một chặp thành chuyện quan trọng).
Bổ béo chi mô (thấm béo chi mô): không đáng để quan tâm (Bổ béo chi mô mà cũng thích bắt tay đàn bà con gái).
Bổ cái oạch: té ngã (Đường trơn bị bổ cái oạch).
Bổ chổng mông: té ngã ngồi sấp (Bị trượt chân bổ chổng mông).
Bộ rứa: thế này (Bộ rứa tôi nói dối hay không).
Cà gật cà tang: không suôn sẻ, có rào cản.
Cà kê dê ngỗng: chuyện không liên quan, không có ý nghĩa.
Cà rịch cà tang: chậm rãi, không nhanh nhẹn.
Can chi: không có vấn đề gì, không sao cả.
Can chi mô: không có vấn đề gì, không sao hết.
Dám chọc mệ: nghĩa là “dám xúc phạm người trên”.
Dạn miệng dạn mồm: dám ăn dám nói, không sợ ngại.
Dày diết: không hết, không đủ, quá sức, rất.
Dang nắng: để ngoài nắng.
Dài lòn thòn: dài lòng thòng.
Dễ ẹc: quá dễ.
Dị: khác thường, không bình thường.
Dị chưa tề: chưa quen, không thích, không thể dung được.
Dị òm: khá lạ, chướng quá, làm người ta cười.
Dòm lui dòm tới: nhìn xung quanh.
Dòm mặt: 1. nhìn mặt để ngắm nghía; 2. lễ hỏi thăm để xem vẻ mặt.
Đằng nớ: phía đó, đằng kia.
Một số từ xưng hô đặc biệt được sử dụng trong tiếng Huế:
Bố thì gọi là BA
Mẹ thì gọi là MẠ
Ông bà thì gọi là ÔN MỆ (Ôn nội, Mệ nội, Ôn ngoại, Mệ ngoại…)
Bố mẹ của ông bà thì gọi là CỐ
Em hoặc chị của bà nội hoặc bà ngoại thì đều gọi là MỤ
Ra đường gặp người già, nếu không quen thì thường chào là “THƯA MỤ” (từ “Thưa” ở Huế được dùng như từ “Chào”)
Chị gái hoặc em gái của bố thì đều gọi là O (chữ O tương đương với Cô)
Anh trai hoặc em trai của mẹ đều được gọi là CẬU
Vợ của CẬU được gọi là MỢ (người vùng quê ở Huế còn gọi CẬU là CỤ, gọi MỢ là MỰ)
Chị gái hay em gái của mẹ đều gọi là DÌ
Chồng của DÌ được gọi là DƯỢNG
Vợ của CHÚ được gọi là THÍM
Chỉ có anh trai của bố hoặc vợ của anh trai của bố thì mới được gọi là Bác.
Đây là một số cụm từ và từ ngữ đặc trưng của tiếng Huế. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp cho các bạn hiểu thêm về ngôn ngữ đặc biệt này. Hãy tiếp tục theo dõi sara.edu.vn để cập nhật thông tin mới nhất về ẩm thực, phong thủy, công nghệ, giáo dục, làm đẹp… liên tục và chính xác 24/7.